Tải trọng động là gì? Các công bố khoa học về Tải trọng động

Tải trọng động là yếu tố quan trọng trong cơ học và kỹ thuật xây dựng, ảnh hưởng đến thiết kế và phân tích kết cấu. Đây là lực thay đổi theo thời gian tác động lên cấu trúc hoặc thiết bị, chia thành ngoại sinh (do động đất, gió, sóng) và nội sinh (do máy móc, xe di chuyển). Phân tích tải trọng động giúp dự đoán hành vi cấu trúc, giảm tác động tiêu cực, và được ứng dụng trong xây dựng, cơ khí, và hàng không. Phương pháp mới trong khoa học kỹ thuật đang tối ưu hóa việc sử dụng tải trọng động để cải thiện thiết kế.

Tải Trọng Động: Khái Niệm và Ứng Dụng

Tải trọng động là một yếu tố quan trọng trong lĩnh vực cơ học và kỹ thuật xây dựng, ảnh hưởng lớn đến thiết kế và phân tích kết cấu. Mặc dù khái niệm này có vẻ phức tạp, nhưng hiểu rõ về tải trọng động là điều cần thiết để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong các công trình xây dựng cũng như các thiết bị cơ khí.

Định Nghĩa Tải Trọng Động

Tải trọng động là lực tác động lên một cấu trúc hoặc thiết bị trong một khoảng thời gian thay đổi. Điểm quan trọng ở đây là sự thay đổi liên tục hoặc không đều của lực theo thời gian, tạo ra các ảnh hưởng động lực học mà không thể bỏ qua trong quá trình khảo sát và thiết kế.

Phân Loại Tải Trọng Động

Tải trọng động thường được phân loại dựa trên nguồn gốc và đặc điểm của lực tác động:

  • Tải Trọng Động Ngoại Sinh: Đây là các lực từ bên ngoài tác động vào, ví dụ như lực do động đất, gió mạnh, hoặc sóng biển.
  • Tải Trọng Động Nội Sinh: Phát sinh từ hoạt động và chuyển động của các bộ phận bên trong cấu trúc hoặc thiết bị, chẳng hạn như lực do máy móc hoạt động hoặc xe cộ di chuyển.

Ảnh Hưởng của Tải Trọng Động

Các tác động động có thể gây ra hiện tượng mỏi, dao động cơ học, hoặc thậm chí là phá huỷ cấu trúc nếu không được kiểm soát tốt. Việc phân tích tải trọng động giúp các kỹ sư dự đoán được hành vi của cấu trúc dưới tác động của lực, từ đó phát triển các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực.

Ứng Dụng trong Thực Tiễn

Trong thực tế, tải trọng động được xem xét kỹ càng trong các lĩnh vực sau:

  • Xây Dựng: Tính toán khả năng chịu tải của các toà nhà, cầu, đường trước ảnh hưởng của động đất hoặc gió mạnh.
  • Cơ Khí: Đảm bảo các bộ phận chuyển động không gây ra hỏng hóc cho thiết bị, đặc biệt là trong các máy móc công nghiệp.
  • Hàng Không và Vũ Trụ: Phân tích tải trọng động trong thiết kế máy bay và tàu vũ trụ để đảm bảo an toàn trong các điều kiện hoạt động khắc nghiệt.

Kết Luận

Tải trọng động là một yếu tố phức tạp nhưng không thể thiếu trong thiết kế và xây dựng hiện đại. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các phương pháp mới đang được phát triển để tối ưu hóa việc ứng dụng tải trọng động, giúp tiến hành phân tích chính xác hơn và thiết kế hiệu quả hơn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tải trọng động":

CÁC ĐẶC ĐIỂM BÊN TRONG CÔNG TY TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của các đặc điểm bên trong công ty đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình Dechow và cộng sự (1995) đo lường dồn tích bất thường đại diện chất lượng thông tin báo cáo tài chính. Kết quả hồi quy đa biến cho thấy có 6 biến đại diện đặc điểm bên trong công ty có tác động ngược chiều với dồn tích bất thường là BDIND, BDSIZE, BDEXP, OWNER, LEV, CFO và biến SIZE có mối tương quan cùng chiều với chất lượng báo cáo tài chính. Đồng thời kết quả nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng chứng minh mối tương quan giữa BDMEET, CEODUAL, ACEXP, WOMAN. Ngoài ra, thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả cũng đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết ở Việt Nam.
#Chất lượng thông tin báo cáo tài chính #dồn tích bất thường #đặc điểm bên trong công ty
BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN KẾT HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT CHU BIÊN TRONG ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG CƠN CẤP KHÔNG CẮT CƠN KHÔNG KÈM THEO ĐỤC THỂ THỦY TINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của phẫu thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) kết hợp tạo hình chân mống mắt bằng laser Argon (LIP) trong điều trị glôcôm góc đóng cấp không kèm theo đục thể thủy tinh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp: 39 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật cắt MMCB + ALPI, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: 39 mắt đều đạt kết quả khá tốt với tỷ lệ kiểm soát nhãn áp 100% sau 1 năm theo dõi. Tuy nhiên, còn một tỷ lệ nhất định tai biến, và biến chứng xảy ra. Tỷ lệ tai biến 43,58 % gồm xuất huyết tiền phòng (XHTP) 25,81%, bỏng giác mạc 17,94% các tai biến đều được xử lý ổn định ngay trong mổ, hoặc điều trị bằng nội khoa sau thủ thuật laser. Biến chứng sớm (<2 tuần) là 41,03% bao gồm kẹt mống mắt mép mổ 5,13%, tiền phòng nông 7,69%, tăng nhãn áp 7,69%, viêm màng bồ đào trước 20,51%. Biến chứng muộn (>2 tuần) chỉ còn 2,56%. Nhãn áp tăng cao trên 35 mmHg trước mổ có tỷ lệ XHTP sau mổ cao hơn (<0,001, test Chi square), viêm MBĐ cao hơn (0,04, test Chi square) so với nhóm nhãn áp thấp dưới 35mmHg trước mổ. Thời gian bị bệnh (thời gian nhãn áp cao không điều chỉnh) kéo dài trên 3 ngày cũng làm tăng nguy cơ viêm MBĐ (0,02, test Chi square), so với nhóm kéo dài dưới 3 ngày. Độ sâu tiền phòng thấp dưới 1,5mm làm tăng tỷ lệ bỏng giác mạc chu biên khi tiến hành laser tạo hình mống mắt chu biên (0,02, test Chi square) so với nhóm có độ sâu tiền phòng từ trên 1,5mm. Các tai biến, biến chứng hầu hết được kiểm soát tốt bằng các điều trị bổ sung, không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sau 12 tháng. Kết luận: Phẫu thuật mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt chu biên khá an toàn, mặc dù có một  tỷ lệ tai biến, biến chứng nhất định nhưng ở mức độ nhẹ, có thể can thiệp dễ dàng không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
#Glôcôm góc đóng cấp #phẫu thuật mống mắt chu biên #tai biến #biến chứng
Đánh giá sức tải trong hoạt động du lịch - sự cần thiết cho quy hoạch và quản lí phát triển du lịch biển
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Trong những năm gần đây, số lượng các khu nghỉ dưỡng và số lượng du khách không ngừng gia tăng tại các vùng ven biển ở nước ta. Sự gia tăng này kéo theo nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, kinh tế - xã hội. Vì vậy cần phải có phương pháp đánh giá sức tải trong hoạt động du lịch, giúp các nhà quy hoạch và quản lí du lịch có thể xác định được khả năng tải phù hợp của các khu du lịch biển nhằm hạn chế những tác động tiêu cực mà hoạt động du lịch mang lại . /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#du lịch biển #quy hoạch du lịch #đánh giá sức tải
Biến thiên ngày đêm của lớp điện lý F tại Tp. Hồ Chí Minh trong giai đoạn mặt trời hoạt động mạnh (2000-2002)
Vietnam Journal of Earth Sciences - Tập 25 Số 1 - 2003
Dlurnal varlation of the F.layer above Ho Chl Minh city during the period hlgh solar actlvity (2000-2002)
Mô hình phần tử hữu hạn và kết quả phân tích số cầu Nhật Lệ 2 tỉnh Quảng Bình dưới tác dụng của tải trọng di động
Bài báo giới thiệu kết quả phân tích bằng số về dao động của kết cấu nhịp chính của cầu Nhật Lệ 2 tỉnh Quảng Bình do tải trọng di động gây ra. Mô hình phân tích dao động của cầu này dựa trên mô hình của phương pháp phần tử hữu hạn. Trong đó kết cấu cầu được mô hình hoá từ các phần tử dầm, tháp và cáp. Phần tử dầm được xét theo mô hình tương tác trực tiếp với tải trọng di động. Phần mềm KC05 được ứng dụng để mô hình hóa và phân tích dao động của cầu Nhật Lệ 2 tỉnh Quảng Bình dưới tác dụng của tải trọng di động theo mô hình 2 khối lượng. Kết quả phân tích đã chỉ ra các miền vận tốc theo lý thuyết có thể gây cộng hưởng lớn và hệ số động lực trong miền tốc độ khai thác của xe qua cầu.
#mô hình phần tử hữu hạn #cầu dây văng #tải trọng di động #hệ số động lực #dao động #mô hình hai khối lượng
Kết quả ngắn hạn áp dụng kỹ thuật tái tạo van động mạch chủ bằng màng ngoài tim tự thân theo phương pháp Ozaki trong điều trị ngoại khoa bệnh lý van động mạch chủ
Bệnh lý van động mạch chủ (ĐMC) thường xuyên được điều trị bằng cách thay thế van ĐMC bằng một van tim nhân tạo. Chúng tôi đã tiến hành tái tạo van ĐMC bằng màng ngoài tim tự thân đã qua xử lý bằng Glutaraldehyde theo phương pháp Ozaki cho 21 bệnh nhân từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018. Mười ba bệnh nhân hẹp van động mạch chủ, 8 bệnh nhân hở van động mạch chủ. Ba bệnh nhân van ĐMC có hai lá van, 1 bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Chúng tôi có 13 bệnh nhân nam và 8 nữ. Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 58,6 ± 10,5 tuổi. Trước tiên, cắt bỏ các lá van bị bệnh. Sau đó, đo khoảng cách giữa các mép của lá van. Các lá van mới được đo và cắt dựa vào bộ đo sẵn có từ màng ngoài tim tự thân được xử lý bằng Glutaraldehyde. Cuối cùng, Các lá van mới bằng màng tim được khâu vòng quanh vòng van ĐMC. Một bệnh nhân nào tử vong do chảy máu sau mổ. 01 bệnh nhân phải chuyển thay van động mạch chủ bằng van sinh học. Siêu âm tim qua thực quản trong mổ không có bệnh nhân hở chủ nhẹ trở lên. Chênh áp qua van động mạch chủ đo ngay trong mổ và sau mổ 1 đến 2 tuần tương ứng là 19,3 ± 4,7mmHg và 18,7 ± 4,2 mmHg. Không có bệnh nhân nào phải mổ lại.
Tổng số: 91   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10